Nguồn Gốc Hy Ngữ

8-3 BC – Classical Greek
330 BC) – Alexander Đại-đế thiết lập Koine Greek làm ngôn ngữ quốc tế. (Tương tự như tiếng Mỹ)
325 BC-LXX - Cựu Ước Hê-bơ-rơ được 72 học giả Hê-bơ-rơ dịch qua Hy-ngữ.
200BC – Thêm dấu, viết chữ thường, và tách chữ (500AD mới dùng để chép Tân Ước)
Tân ước thì được viết bằng Koine Greek với chữ dính liền, không dấu, không chấm phết.
Byzantine Greek (330AD – 1453AD)
1453 – Chuyển qua Hy-ngữ Hiện Đại

Trao đổi qua FB: Tân Ước Hy Ngữ

Tại Sao Học Kinh Thánh Hy Ngữ

Để thấm thía ý nghĩa của từ trong bản gốc, mà bản dịch không lột tả hết được.
Ví dụ: 4 chữ “tình yêu”: ἀγάπη, στοργή, ἔρος, φιλῶ.
ἀγάπη, ης, ἡ – Tình yêu vô điều kiện của Chúa
στοργή – Tình gia đình
ἔρος – Tình dục
φιλῶ – Tôi yêu (tình bằng hữu)

Hiểu rõ hơn những gì mình đọc. Không phải để tìm cái sai của bản dịch.
Ví dụ: Ê-phê-sô 2:8, “Ấy là nhờ ân điển anh em được cứu qua đức tin; Và đây không phải từ anh em: [nhưng là] sự ban cho của ĐCT” - τῇ γὰρ χάριτί ἐστε σεσῳσμένοι ⸀διὰ πίστεως· καὶ τοῦτο οὐκ ἐξ ὑμῶν, θεοῦ τὸ δῶρον·

Hiểu được quan điểm thần học của những bản dịch khác nhau.
Ví dụ: : Mác 1:4, “Ban đầu của phúc âm của Giê-su Christ” - Ἀρχὴ τοῦ εὐαγγελίου Ἰησοῦ ⸀χριστ